KÍCH THÍCH TỪ TRƯỜNG XUNG TÁI LẬP
THE REPETITIVE PULSE MAGNETIC STIMULATION (RPMS)
Giới thiệu
Hiệp hội Quốc tế về Nghiên cứu Đau mô tả đau là một trải nghiệm cảm giác và cảm xúc khó chịu chủ quan liên quan đến tổn thương mô và nó thường đi kèm với giảm khả năng vận động.
Đau được tạo ra do rối loạn thần kinh và có thể là đau trực tiếp (đau thần kinh) hoặc gián tiếp (cơ xương khớp). Đau trực tiếp bắt đầu bởi tổn thương nguyên phát (xuất hát trực tiếp từ hệ thần kinh) hoặc rối loạn chức năng trong hệ thần kinh và ảnh hưởng đến cảm giác bản thể (cảm giác các cơ quan hệ thần kinh chi phối)
Hậu quả gián tiếp của rối loạn thần kinh do đau cơ xương gây ra khuyết tật cả ngắn hạn và dài hạn. Đau cơ xương được phân loại thêm thành nhiều loại khác nhau, ví dụ: tùy thuộc vào sự kéo dài của cơn đau – cấp tính (acute) và mãn tính (chronic); về các cơ chế sinh lý bệnh – đau do tổn thương thụ thể (nociceptive) và tổn thương thần kinh; về khu vực giải phẫu – vai, lưng, đầu, mặt, v.v.
Tỷ lệ mắc đau mãn tính trên toàn thế giới ước tính từ 20–25%. Thông thường, điều trị bằng thuốc được coi là một giải pháp kiểm soát cơn đau. Tuy nhiên, các tác dụng phụ tiêu cực như đau dạ dày, suy thận, gây nghiện và tính cách thời gian thường bị bỏ qua. Do đó, giải pháp không xâm lấn – không có tác dụng phụ tiêu cực là mong muốn để cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao cho bệnh nhân. Và KÍCH THÍCH TỪ TRƯỜNG XUNG TÁI LẬP – THE REPETITIVE PULSE MAGNETIC STIMULATION (RPMS) là một trong các phương pháp đó.
Lịch Sử Từ Trường Trong Y Khoa.
Những điều cơ bản về kích thích từ trường lặp đi lặp lại đã được biết đến từ thế kỷ 19, tuy nhiên, tác dụng chữa bệnh đã được áp dụng vào đầu những năm 1980. Liệu pháp ban đầu được gọi là kích thích từ trường xuyên sọ (transcranial magnetic stimulation – TMS) được áp dụng ‘trung tâm’ trong thần kinh và tâm thần – được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1985 tại Đại học Sheffield. Kích thích từ ngoại vi lặp đi lặp lại (Repetitive peripheral magnetic stimulation – rPMS) với tác dụng chữa bệnh đã được chứng minh trong nhiều chuyên khoa mục tiêu để giảm đau. So với các tác dụng phụ tiêu cực của điều trị bằng thuốc, rPMS là phương pháp điều trị không xâm lấn có thể có tác dụng giảm đau.
Nguyên lý hoạt động
Hình Ichael Bernhardt, Bernhard Angerer, Martin Buss, Albrecht Struppler, Isometric muscle contraction induced by repetitive peripheral magnetic stimulation (RPMS)—Modeling and identification, Biomedical Signal Processing and Control, Volume 2, Issue 3, 2007, Pages 180-190, ISSN 1746-8094,
Cả TMS và rPMS đều có các nguyên tắc hoạt động rất giống nhau, trong đó cảm ứng điện từ được sử dụng để tạo ra dòng điện qua mô mà không cần tiếp xúc vật lý.
Một cuộn dây được kích hoạt (nhựa kín) được đặt bên cạnh vùng được xử lý, tạo ra từ trường (Tesla), trực giao với mặt phẳng của cuộn dây. Trường tạo ra (do cảm ứng) dòng điện tương tác với mô thần kinh cơ (theo cách tương tự nếu dòng điện được áp dụng trực tiếp lên khu vực điều trị). Sự khử cực xảy ra của các tế bào thần kinh gây ra sự co cơ.
Tác dụng điều trị là giảm đau, kích thích cơ, thư giãn cơ, tác dụng cải thiện phù nề và cải thiện tuần hoàn. Điều này giúp duy trì dinh dưỡng của vùng bị ảnh hưởng, cải thiện độ đàn hồi của mô, giảm đau.
Do đó, liệu pháp rPMS được chỉ định trong các tình trạng đau cấp tính (tối ưu với trường tần số cao) và mãn tính (thường là trường tần số thấp) của các rối loạn cơ xương khớp và thần kinh.
Hình Bên trái đơn vị cơ và tế bào thần kinh khi nghỉ ngơi. Bên phải tế bào cơ co dưới tác dụng từ trường
CÁC CÁCH THỨC SỬ DỤNG
Công thức 1
Công thức 1 được sử dụng với các tình trạng đau mãn tính (ví dụ: viêm bao hoạt dịch, thoái hóa khớp). Nó bao gồm 4 phần. Tần số được thay đổi từ 1 sang 10 Hz. Thủ thuật này ảnh hưởng đến mô tổn thương dựa trên lý thuyết endorphin và được áp dụng bằng cách sử dụng cường độ ngưỡng vận động. Tổng thời gian trị liệu là 10 phút.
Công thức 2
Công thức 2 được sử dụng trong trường hợp đau cấp tính (hội chứng đau cấp tính quanh cột sống). Nó là phần điều trị đơn âm với tần số không đổi là 143 Hz. Giao thức ảnh hưởng đến mô dựa trên lý thuyết mã ngoại vi và được áp dụng bằng cách sử dụng ngưỡng vận động ở trên cho cường độ ngưỡng vận động. Tổng thời gian trị liệu là 15 phút.
Công thức 3
Công thức 3 được sử dụng trong trường hợp tình trạng đau kết hợp với phù nề (trong giai đoạn tăng máu thụ động hoặc chuyển đổi nguyên bào sợi). Nó bao gồm 3 phần điều chế tần số. Tần số không đạt quá 10 Hz. Quy trình ảnh hưởng đến mô dựa trên kích hoạt bơm vi cơ và được áp dụng bằng cách sử dụng cường độ ngưỡng vận động. Tổng thời gian trị liệu là 12 phút.
Hình các vị trí đặt máy từ trường điều trị – Jiang Y-F, Zhang D, Zhang J, Hai H, Zhao Y-Y, Ma Y-W. A Randomized Controlled Trial of Repetitive Peripheral Magnetic Stimulation applied in Early Subacute Stroke: Effects on Severe Upper-limb Impairment. Clinical Rehabilitation. 2022;36(5):693-702. doi:10.1177/02692155211072189
Video sử dụng từ trường điều trị đau – từ trường sẽ xuyên qua quần áo.