GÃY XƯƠNG ĐÒN – KHI NÀO NÊN PHẪU THUẬT

GÃY XƯƠNG ĐÒN KHI NÀO NÊN MỔ

THÔNG TIN CẦN THIẾT

Gãy xương đòn (xương quai xanh) là phổ biến và thường lành bất kể phương pháp điều trị được chọn là gì, các biến chứng là có thể xảy ra như thủng da, thần kinh mạch máu, tổn thương đám rối cánh tay nên được khám kĩ loại trừ.

Nhiều nỗ lực đã được thực hiện để đưa ra một sơ đồ phân loại cho gãy xương đòn (Clavicle). Hệ thống phổ biến nhất là hệ thống sau đây, được tạo ra bởi Allman, trong đó xương đòn được chia thành một phần ba:

  • Gãy xương nhóm I: Chấn thương 1/3 giữa (Class A middle)
  • Gãy xương nhóm II: Chấn thương 1/3 xa (Class B distal)
  • Gãy xương nhóm III: Chấn thương 1/3 gần (Class C Medical)

Biểu đồ

Mô tả được tạo tự động Clavicle Fractures Classification - Everything You Need To Know - Dr. Nabil  Ebraheim - YouTube

DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG

Các dấu hiệu lâm sàng và triệu chứng của gãy xương đòn bao gồm:

  • Bệnh nhân dùng tay lành không đau nâng tay đau để giảm đau.
  • Vai có thể bị rút ngắn so với phía đối diện và có thể rủ xuống
  • Có thể ghi nhận sưng, bầm máu và đau ở xương đòn
  • Có thể ghi nhận sự mài mòn trên xương đòn, cho thấy rằng gãy xương là do cơ chế trực tiếp
  • Tiếng lạo xạo xương từ các đầu xương gãy cọ xát với nhau có thể được ghi nhận bằng thao tác nhẹ nhàng
  • Khó thở hoặc giảm âm thanh hơi thở (ống nghe) ở phía bị ảnh hưởng có thể chỉ ra tổn thương phổi, chẳng hạn như tràn khí màng phổi
  • Sờ nắn xương bàn chân và xương sườn có thể cho thấy chấn thương đồng thời
  • Nhô xương dưới da tại vị trí gãy xương có thể chỉ ra gãy xương hở sắp xảy ra (đầu xương gãy chọc thủng da) , thường đòi hỏi phải ổn định phẫu thuật (xem hình ảnh bên dưới)
  • Ở trẻ mới sinh có biểu hiện không sử dụng cánh tay ở phía bị ảnh hưởng
  • Rối loạn chức năng thần kinh ở khuỷu và bàn tay liên quan cho thấy tổn thương đám rối cánh tay
  • Giảm mạch đập có thể chỉ ra tổn thương động mạch dưới đòn
  • Ứ đọng tĩnh mạch, đổi màu và sưng cho thấy tổn thương tĩnh mạch dưới đòn

Comparison of both clavicles, with the left tentin

So sánh cả hai xương đòn, thấy xương gãy nhô lên và dọa thủng da

CHẨN ĐOÁN

Các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm

  • Công thức máu toàn phần (CBC): Nếu nghi ngờ tổn thương mạch máu, để kiểm tra giá trị huyết sắc tố và hematocrit
  • Khí máu động mạch (ABG): Nếu nghi ngờ hoặc xác định được tổn thương phổi

Nghiên cứu chẩn đoán hình ảnh

  • Chụp X-quang ngực: Lấy phim ngực thẳng (PA) (cùng với xét nghiệm ABG nêu trên) nếu nghi ngờ hoặc xác định chấn thương phổi
  • Chụp X quang xương đòn và vai
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT) với tái tạo 3 chiều (3-D): Để giúp đánh giá gãy xương di lệch
  • Chụp động mạch: Nếu nghi ngờ tổn thương mạch máu
  • Siêu âm

ĐIỀU TRỊ

Phần lớn các gãy xương đòn lành lại bằng cách điều trị không phẫu thuật là sử dụng một chiếc đai vai hình số 8.DonJoy Clavicle Posture Support

CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT BAO GỒM:

  • Di lệch xương gãy hoàn toàn
  • Di lệch nghiêm trọng gây đẩy da với nguy cơ đâm thủng
  • Gãy xương với 2 cm rút ngắn
  • Gãy xương kèm theo với một mảnh “zed” ngang (hoặc hình chữ Z)
  • Tổn thương mạch máu thần kinh
  • Gãy xương đòn 1/3 giữa di lệch nguy cơ chọc vào trung thất
  • Polytrauma (với nhiều gãy xương, đa chấn thương): Để đẩy nhanh quá trình phục hồi chức năng
  • Gãy xương hở
  • Không có khả năng chịu đựng được điều trị bảo tồn
  • Gãy xương với kẹt vào cơ
  • Gãy cổ xương bả vai đồng thời (khớp vai nổi)

 

 

Đối với loại gãy 1/3 giữa phổ biến

Hầu hết các gãy xương đòn xảy ra ở phần giữa của xương đòn (80%), khoảng 12-15% được khu trú theo chiều ngang và chỉ một vài gãy xương ảnh hưởng đến phần trung gian của xương.

Cơ chế chấn thương của gãy xương đòn thường được gây ra bởi một cú đánh trực tiếp vào vai, chứ không phải do ngã trên bàn tay dang rộng. Xương đòn là một xương tương đối mỏng hình chữ S với đường kính lớn hơn ở phần giữa và một dây chằng cố định mạnh mẽ ở đầu xa của nó. Phần giữa xương dễ bị gãy xương khi không có dây chằng chắc chắn, không có độ che phủ cơ và xương cong yếu hơn. Những gãy xương này thường hoàn chỉnh và cho thấy một mô hình gãy xương với đường gãy chéo hoặc ngang, thường là nhiều mảnh gãy. Trong 73%, gãy xương 1/3 giữa được di dời mà không có bất kỳ tiếp xúc nào của các mảnh xương.

Hình dạng, mũi tên

Mô tả được tạo tự động

Điều trị không phẫu thuật :

  • A. Gãy không hoàn toàn
  • B. Gãy không di lệch
  • C. Gãy di lệch tối thiểu
  • D. Di lệch nhiều > 50 % thân xương nhưng còn tiếp xúc
  • E. Di lệch với khoảng cách 2cm
  • F. Rút ngắn xương đòn <2cm

 

Hình dạng, mũi tên

Mô tả được tạo tự độngĐiều trị phẫu thuật :

  • A. Rút ngắn >2cm
  • B. Di lệch mà không tiếp xúc >2cm
  • C. Dọa chọc thủng da
  • D. Kết hợp với gãy xương sườn cùng bên
  • E. Vai nổi (gãy kèm cổ xương bả vai)

Khi gãy xương đòn trục giữa đòi hỏi phải phẫu thuật cố định, quy trình thường được thực hiện liên quan đến việc giảm gãy xương hở, tiếp theo là cố định bằng thiết bị nội tủy hoặc cố định bằng nẹp và ốc vít.

Clavicle Plating System | Acumed

CÁC HÌNH ẢNH MINH HỌA

Cận cảnh làn da của một người

Mô tả được tạo tự động với độ tin cậy thấp Cận cảnh một người

Mô tả được tạo tự động với độ tin cậy trung bình

Gãy xương nhiều mảnh dọa thủng da tạo hình dáng giống cái lều căn ở vai

Hình ảnh có chứa phim X-quang

Mô tả được tạo tự động

Gãy xương đòn với mảnh gãy thứ 3 di lệch dọc làm xương biến dạng hình chữ Z

X-quang ngực của một người

Mô tả được tạo tự động với độ tin cậy trung bình

Gãy 1/3 ngoài xương đòn di lệch xa có chỉ định phẫu thuật

Biểu đồ

Mô tả được tạo tự động

Các lực cơ minh họa gây ra các di lệch của gãy 1/3 giữa xương đòn (Nhóm I)

Biểu đồ

Mô tả được tạo tự động

 

Các lực cơ minh họa gây ra các di lệch của gãy 1/3 đầu xa (1/3 ngoài) xương đòn (Nhóm II)

Cận cảnh một con rắn

Mô tả được tạo tự động với độ tin cậy thấp

Gãy xương đòn loại I của xương đòn xa (nhóm II). Các dây chằng còn nguyên vẹn giữ các mảnh vỡ tại chỗ.

Gãy xương đòn xa loại II. Trong loại IIA, cả dây chằng hình thang và dây chằng hình nón đều nằm ở đoạn xa, trong khi đoạn gần, không có phần đính kèm dây chằng, bị dịch chuyển.

 

 

Một bản vẽ của một con cá

Mô tả được tạo tự động với độ tin cậy thấp

Một loại gãy IIB của xương đòn xa. Dây chằng nón bị đứt, trong khi dây chằng hình thang vẫn được gắn vào đoạn xa. Các mảnh gần được di dời.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Related Post

%d bloggers like this: