ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU BẰNG SÓNG XUNG KÍCH, Shockwave

Shockwave therapy | ESWT therapy | ESWT treatment

SHOCKWAVE – TIẾN BỘ Y HỌC ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG GIẢM ĐAU AN TOÀN.

NÓI VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ ĐAU HIỆN CÓ VÀ CÁC BIẾN CHỨNG

Giảm đau trong y khoa có nhiều phương pháp, thường ta nghĩ ngay đến các thuốc giảm đau, chườm lạnh, chườm ấm, massage …. Việc dùng thuốc giảm đau nhiều sẽ gây nhiều tác dụng phụ như viêm dạ dày, suy thận, giữ muối nước, hội chứng Cushing. Các biện pháp không dùng thuốc dần ra đời nhằm mục đích phối hợp giảm đau tốt nhất và ít dùng thuốc nhất như siêu âm, ngâm sáp, chiếu hồng ngoại… Shock wave ra đời cùng một mục đích trên. Gần đây qua nhiều nghiên cứu sóng xung kích không chỉ được sử dụng điều trị cho những trường hợp đau mạn tính mà còn có thể áp dụng giảm đau nhanh chóng từ khi mới khởi phát và không cần phải dùng thuốc. Với tác dụng phụ gần như tối thiểu : đỏ da nơi đánh sóng hay đau nới đánh sóng, sóng xung kích hứa hẹn một biện pháp điều trị nhanh, hiệu quả và ít tác dụng không mong muốn.

SHOCK WAVE LÀ GÌ, ỨNG DỤNG CỦA SHOCK WAVE TRONG Y HỌC

Sóng xung kích bản chất là loại sóng âm mang năng lượng cao với các đặc tính như chứa các áp lực thay đổi theo bước nhảy, biên độ cao và không có tính chu kỳ. song xung kích được tạo ra bởi sự nén khí và được dẫn truyền qua cở thể qua những đầu dò.

Sóng xung kích mang năng lượng cao cung cấp đến các điểm đau, đến vùng cơ xương đang co thắt, tái tạo. Nguồn năng lượng này giúp thúc đẩy quá trình liền mô, tái tạo gân cơ, các mô mềm.

Đặc trưng của sóng xung kích

Các tác dụng y học của sóng xung kích:

  1. Giảm đau:

Cơ chế gây giảm đau thông qua tác dụng làm giảm căng cơ, ức chế sự co thắt và thúc đẩy gián hóa chất P. Cảm giác đau khi co thắt cơ được giảm bớt khi sóng xung kích cung cấp năng lượng đến các vùng cơ tăng trương lực, giảm sự liên kết giữa sợi actin và myosin trong cơ chế co cơ làm giảm trương lực cơ và giảm đau.

Chât P là chất chuyển hóa trung gian kích thích các sợi cảm giác hướng về não trong cơ chế gây đau. Chất P góp vai trò kích thích sự tiết histamine và sự tái lập của hiện tượng phù nề. Việc giảm nồng độ chất P có hiệu quả giảm đau trong vùng bệnh và giảm nguy cơ phù nề.

Shockwave Therapy - Back in Motion Health | Feel Better, Live Better

2. Thúc đẩy liền mô:

cơ chế: thúc dẩy sản xuất collagen, cải thiện chuyển hóa tế bào và vi tuần hoàn.

Collagen là chất nền được cơ thể sử dụng trong tái tạo các mô bị tổn thương, phục hồi các cấu trúc gân cơ dây chằng bị phá hủy. sóng xun gkisch có tác dụng kích thích sản xuất collagen ở các mô nằm sâu.

Sóng xung kích cải thiện vi tuần hoàn giúp loại bỏ các chất chuyển hóa trung gian trong cơ chế gây viêm, cải thiện môi trường oxy nội bào, cải thiện môi trường acid nội mô.

Shockwave Therapy Northcote - The Foot and Ankle Centre of Victoria

             3. Phục hồi chức năng vận động:

Cơ chế tái hấp thu các nguyên bào sợi bị can xi hóa.

Với đặc tính giãn co thắt cơ, kích thích sự phục hồi, tăng tái cấu trúc vi mạch máu khiến sóng sung kích ngoài hiệu quả giảm đau còn giúp mau phục hồi tổn thương.

Đặc trưng của sóng xung kích trên áp dụng thực tế:

  • Áp lực: đơn vị tính bằng Bar, 1 bar = 0.1 N/mm2= 10g/mm2
  • Tần số phát sóng : đơn vị tính bằng Hz
  • Số lần phát sóng: đơn vị lần.

คลื่น Shock Wave รักษาสุขภาพเพศชาย - Theskin

CÁC CHỈ ĐỊNH CỦA SHOCK WAVE .

  • Đau vùng vai: vôi hóa gân chóp xoay, viêm gân chóp xoay, hội chứng cấn dưới mỏm cùng vai
  • Viêm mỏm trên lồi cầu ngoài (tennis elbow) lồi cầu trong.
  • Viêm hoạt dịch mấu chuyển lớn.
  • Viêm chỗ bám gân bánh chè (jumper’s knee), viêm chỗ bám cơ Hamstring,
  • Hội chứng trước xương chày
  • Viêm chỗ bám gân gót, viêm cân gan chân, gai gót chân.
  • Các điểm đau chói vùng cơ. (trigger points)

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Related Post

%d bloggers like this: